ĐIỂM CHÍNH 🔹Gần 3.3 triệu chỉ số chứng khoán trên thế giới. 🔹NASDAQ là chỉ số phát triển nhanh nhất trên thế giới, vì nó phản ánh vốn hóa của các cổ phiếu có tiềm năng tăng trưởng. 🔹Quy luật tự nhiên sẽ là những cổ phiếu có tỷ trọng cao hơn sẽ ảnh hưởng đến sự thay đổi của những chỉ số mang tỷ trọng thấp. 🔹Thị trường chứng khoán thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố cùng một lúc. |
Khái niệm về chỉ số chứng khoán
Chỉ số thị trường chứng khoán (Stock Index) là chỉ số trung bình đại diện cho giá trị nhóm cổ phiếu trên thị trường chứng khoán của các công ty giao dịch. Chỉ số chứng khoán cho chúng ta biết tình hình thị trường chứng khoán đó hoạt động như thế nào, đang tăng hay giảm. Danh mục cổ phiếu được tổng hợp theo phương pháp tính nhất định. Các cổ phiếu thường được niêm yết tại một sở giao dịch chứng khoán, cùng chung lĩnh vực và cùng mức vốn hóa thị trường.
Mỗi chỉ số chứng khoán lại mang đến 1 điểm khác biệt. Có một vài chỉ số theo dõi một số ít cổ phiếu trên thị trường. Nhưng cũng có một vài chỉ số theo dõi đến hàng trăm hàng ngàn mã cổ phiếu. Có những chỉ số tập trung vào ngành công nghệ nói chung, chẳng hạn như chỉ số Nasdaq. Nếu bạn quan tâm đến sức khỏe của các công ty công nghệ thì nên ghé xem chỉ số Nasdaq trước tiên.
Chỉ số chứng khoán giúp nhà đầu tư đánh giá kết quả thị trường chứng khoán theo ngày, tuần và theo tháng. Từ đó có thể xác định tâm lý thị trường và so sánh các thị trường chứng khoán khác nhau.
- Bài viết tham khảo: Chỉ số U30 là gì? Tầm ảnh hưởng của chỉ số U30 đối với thị trường toàn cầu
Top 5 chỉ số chứng khoán mạnh nhất hiện nay (2022)
Chỉ số chứng khoán chính là mối quan tâm và sự lựa chọn hàng đầu cho mục tiêu đầu tư dài hạn. Theo nghiên cứu mới nhất của Hiệp hội ngành Công nghiệp chỉ số (IIA), trên thế giới có gần 3.3 triệu chỉ số chứng khoán. Tuy nhiên trong khuôn khổ bài viết này, Tuduyinvest muốn giới thiệu cho các bạn Top 5 chỉ số chứng khoán hoạt động hiệu quả nhất mà hầu hết nhà đầu tư nào cũng cần phải biết. Theo dõi 5 chỉ số này có thể giúp bạn lĩnh hội được những thông tin hữu ích để giúp quyết định đầu tư một cách thông minh hơn.
Top 1: Chỉ số Nasdaq-100
Khối lượng trung bình: 5,737 tỷ.
Mã: NDX
Quốc gia: Hoa Kỳ
Cách tính chỉ số chứng khoán: Trọng số vốn hóa thị trường
Nasdaq-100 là chỉ số chứng khoán của 100 công ty phi tài chính trong nước và quốc tế được niêm yết trên sàn Nasdaq. Cổ phiếu của các gã công nghệ khổng lồ như Apple, Microsoft, Amazon, Facebook, Alphabet (Google) và Tesla chiếm phần chính trong chỉ số.
NASDAQ là chỉ số phát triển nhanh nhất trên thế giới, vì nó phản ánh vốn hóa của các cổ phiếu có tiềm năng tăng trưởng (hay còn gọi là cổ phiếu tăng trưởng). Vốn hóa thị trường của NASDAQ-100 đạt 9,8 nghìn tỷ USD vào cuối năm 2019.
Với sự phân bổ tập trung vào các ngành như Công nghệ, Dịch vụ tiêu dùng và Chăm sóc sức khỏe, Nasdaq-100 (NDX) đã vượt trội S&P 500 (SPX) trong suốt mười hai năm qua.
Top 2: Chỉ số chứng khoán Mỹ – Chỉ số S&P 500
Khối lượng trung bình: 4,996 tỷ.
Mã: SPX
Quốc gia: Hoa Kỳ
Cách tính chỉ số chứng khoán: Trọng số bằng nhau
Chỉ số Standard and Poor’s Composite 500 là một trong những chỉ số chứng khoán chính của Mỹ. Chỉ số được tính toán lần đầu tiên vào tháng 3 năm 1957. Chỉ số này bao gồm 505 cổ phiếu của 500 công ty lớn nhất ở Hoa Kỳ, chiếm khoảng 80% giá trị vốn hóa của toàn bộ thị trường Hoa Kỳ.
S&P 500 cũng có thể được coi là một trong những chỉ số chứng khoán lớn trên thế giới, vì sự biến động của nó ảnh hưởng đáng kể đến chỉ số chứng khoán của các quốc gia khác.
Tính đến tháng 12 năm 2020, vốn hóa thị trường của chỉ số này đạt 33,4 nghìn tỷ USD. Những gã khổng lồ về CNTT như Microsoft và Apple chiếm phần lớn trong S&P 500. Các tập đoàn lớn khác nằm trong chỉ số này là Amazon, Facebook, Google, Berkshire Hathaway, Johnson & Johnson và Visa.
Top 3: Chỉ số Hang Seng
Khối lượng trung bình: 2,929 tỷ.
Mã: HSI
Quốc gia: Đặc khu hành chính Hồng Kông của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Tính theo vốn hóa gia quyền
Cách tính chỉ số chứng khoán: Trọng số vốn hóa thị trường
Chỉ số Hang Seng là chỉ số chính của Sở giao dịch chứng khoán Hồng Kông – một trong những chỉ số mạnh nhất ở Đông Nam Á. Hang Seng chiếm khoảng 65% tổng vốn hóa thị trường của sàn giao dịch chứng khoán này. Chỉ số Hang Seng được tính toán lần đầu tiên vào năm 1969.
Chỉ số này bao gồm các tập đoàn lớn như HSBC, Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc, Ngân hàng Công thương Trung Quốc và Ngân hàng Trung Quốc. Nhìn chung đây là những ngân hàng lớn nhất trên thế giới.
Top 4: Chỉ số 100 chứng khoán của Financial Times – Financial Times Stock Exchange 100 Index
Khối lượng trung bình: 905,89 triệu.
Mã: FTSE
Quốc gia: Vương quốc Anh
Cách tính chỉ số chứng khoán: Trọng số vốn hóa thị trường
Sàn giao dịch chứng khoán Financial Times là chỉ số chính của Vương quốc Anh. FTSE bao gồm 100 cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất trên Sở giao dịch chứng khoán London. Chỉ số này được tính toán lần đầu tiên vào năm 1984.
FTSE 100, cùng với chỉ số Trung bình Công nghiệp Dow Jones, S&P 500, NASDAQ và Nikkei 225, tạo thành “năm chỉ số lớn” của nền kinh tế toàn cầu.
Chỉ số bao gồm các công ty hoạt động tại hơn 150 quốc gia trên thế giới. Tính đến tháng 5 năm 2020, vốn hóa thị trường của FTSE 100 lên tới 1,814 nghìn tỷ bảng Anh. Vốn hóa của FTSE 100 chiếm 80% tổng giá trị của Sở giao dịch chứng khoán London. HSBC, Royal Dutch Shell và BP chiếm phần lớn trong chỉ số này.
Top 5: Chỉ số công nghiệp trung bình Dow Jones – Dow Jones Industrial Average
Khối lượng trung bình: 393,46 triệu.
Mã: DJI
Quốc gia: Hoa Kỳ
Cách tính chỉ số chứng khoán: Trọng số giá vốn hóa
Dow Jones Industrial Average (DJI) hoặc Dow 30 đại diện cho 30 công ty blue-chip hàng đầu có trụ sở tại Mỹ xuất hiện vào năm 1896. DJJ là chỉ số giá gia quyền theo dõi các công ty đại chúng có vốn hóa lớn trên sàn giao dịch chứng khoán New York và Nasdaq, cụ thể chiếm 25%. Danh sách 30 cổ phiếu luôn có sự thay đổi trong thế kỷ vừa qua. Những công ty không đạt tiêu chuẩn sẽ sớm bị đào thải và thay thế bởi những công ty mạnh hơn. Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones được sử dụng rộng rãi như là chỉ số tham chiếu cho các cổ phiếu vốn hóa lớn trên thị trường Mỹ.
DJJ có thể coi là thước đo cho toàn bộ thị trường tài chính của Mỹ. Tình trạng kinh tế và chính trị của Mỹ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chỉ số Dow Jones. Những biến đổi lớn trong giá trị của Dow Jones sẽ tác động rất lớn đến tâm lý của đa số nhà đầu tư trên toàn thế giới, không ngoại trừ Việt Nam.
Chỉ số Dow Jones có các loại sau:
Chỉ số bình quân công nghiệp Dow Jones (DJIA)
Chỉ số hỗn hợp bình quân Dow Jones
Chỉ số giá bình quân Dow Jones dịch vụ (DJUA)
Chỉ số bình dân Dow Jones vận tải (DJTA)
Cách tính chỉ số Dow Jones
Chỉ số DJJ được tính theo phương pháp trọng số giá:
DJIA = ∑Pi /n
Một vài công ty nổi bật trong chỉ số 30 cổ phiếu là Boeing, Nike, Goldman Sachs, Walmart, Intel, 3M, UnitedHealth Group, Apple, Coca-Cola, McDonalds, Microsoft,… Giá trị vốn hóa thị trường hiện tại của Dow 30 là gần 7750 tỷ USD với Microsoft và Apple đứng vị trí đầu bảng.
Cách tính chỉ số chứng khoán
Mỗi chỉ số chứng khoán được ấn định cách tính toán riêng. Quy luật tự nhiên sẽ là những cổ phiếu có tỷ trọng cao hơn sẽ ảnh hưởng đến sự thay đổi của những chỉ số mang tỷ trọng thấp. Trên thị trường tồn tại 4 cách tính chỉ số phổ biến như sau:
Tính theo trọng số vốn hóa thị trường
- Tính theo trọng số giá
- Tính theo trọng số bằng nhau
- Tính theo trọng số cơ bản
Ví dụ, chỉ số chứng khoán VN-Index được tính theo trọng số giá trị vốn hóa thị trường. Cho nên, công thức chung tính chỉ số VN-Index:
Hay công thức tính chỉ số S&P 500:
Chỉ số S&P500= (Tổng vốn hóa thị trường của 500 công ty) / (Ước số).
Những yếu tố chính tác động đến chỉ số chứng khoán
Thị trường chứng khoán thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố cùng một lúc. Yếu tố đơn lẻ ít có thể gây ra những biến động lớn trên thị trường. Nhiều yếu tố hợp thành tạo nên làn sóng tác động mạnh mẽ đến chỉ số chứng khoán. Vì vậy, nhà đầu tư nên nắm bắt được các yếu tố để có thể dễ dàng dự đoán tương lai của chỉ số chứng khoán.
Sự tăng trưởng của nền kinh tế
Nền kinh tế nói chung là nhân tố lớn nhất làm biến động chỉ số chứng khoán. Sự tăng trưởng hay suy giảm của nền kinh tế tỷ lệ thuận với giá cổ phiếu và biên độ chỉ số. Vấn đề này hoàn toàn dễ hiểu bởi khi nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái, thất nghiệp thì mức lợi nhuận tụt dốc là điều lẽ đương nhiên. Kéo theo hệ quả giá cổ phiếu giảm sút và cuối cúng là chỉ số thị trường chứng khoán lao đầu. Ở hướng ngược lại, khi kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, lợi nhận doanh nghiệp cũng sẽ tăng và giá cổ phiếu cũng được đẩy lên cao.
Tình hình chính trị
Khi xảy ra bất ổn về chính trị, tâm lý đầu tư bị kìm kẹp nên giá cổ phiếu lúc này thường có xu hướng giảm dần. Hay những quy định mới của chính phủ cũng có thể làm xoay chuyển cục diện tình hình thị trường chứng khoán. Sự thay đổi trong chính sách thương mại rất có thể ảnh hưởng đến các tập đoàn kinh doanh quốc tế. Sự thay đổi về thuế cũng có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung. Từ đó chỉ số chứng khoán cũng bị xê dịch đáng kể.
Quy luật cung – cầu của thị trường
Hầu hết mọi khía cạnh thị trường đều sự chi phối bởi quy luật cung – cầu. Chỉ số chứng khoán được nhiều người mua sẽ có xu hướng bị đẩy mạnh giá và ngược lại. Điều đó gián tiếp ảnh hưởng đến chỉ số chứng khoán.
Kết quả kinh doanh của các công ty
Các chỉ số chứng khoán được tạo nên từ cổ phiếu của các công ty. Do đó, kết quả kinh doanh của công ty tác động mạnh mẽ vào giá thị trường nhóm cổ phiếu mà họ niêm yết. Việc ảnh hưởng này thường không xảy ra theo quy mô thiểu số. Thông thường kết quả kinh doanh của những công ty lớn hoặc nhiều công ty gộp lại mới có thể thay đổi mức giá của chỉ số.
Tạm kết
Có vô vàn chỉ số chứng khoán trên thế giới. Nhưng tính đến thời điểm hiện tại, Top 5 chỉ số chứng khoán mạnh nhất trên thế giới vẫn là những cái tên đỗi quen thuộc. Mỗi chỉ số chứa một khối lượng thông tin khổng lồ về hàng loạt công ty lớn nhỏ khác nhau. Điều quan trọng nhất vẫn là cần phải biết cách và tìm hiểu kỹ để đầu tư chỉ số sao cho phù hợp. Chỉ số thị trường chứng khoán chính là cơ hội đầu tư và thu về khoản lợi nhuận lâu dài.