Your cart is currently empty!
Đầu tư tài chính phái sinh
Đầu tư tài chính là một hình thức đầu tư chủ yếu thông qua hình thức mua chứng khoán (chứng khoán vốn – cổ phiếu hoặc chứng khoán nợ – trái phiếu) hoặc các công cụ tài chính khác.
Rủi ro có hệ thống là loại rủi ro tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết các tài sản. Vì thế người ta còn gọi nó là rủi ro thị trường.
Rủi ro không có hệ thống(phi he thong) là loại rủi ro chỉ tác động đến 1 tài sản hoặc một nhóm nhỏ các tài sản, nghĩa là loại rủi ro này chỉ liên quan tới từng doanh nghiệp cụ thể nào đó. Vì thế người ta còn gọi là rủi ro đơn nhất hay rủi ro cho một tài sản cụ thể.
Rủi ro hệ thống được chia làm 3 loại rủi ro chính sau:
Rủi ro thị trường
Giá cổ phiếu có thể dao động mạnh trong một khoảng thời gian ngắn, mặc dù thu nhập của công ty không thay đổi. Nguyên nhân của nó có thể rất khác nhau, nhưng phụ thuộc chủ yếu vào cách nhìn nhận của nhà đầu tư về các loại cổ phiếu nói chung, hay về một nhóm cổ phiếu nói riêng. Những thay đổi trong mức sinh lời đối với phần lớn các loại cổ phiếu chủ yếu là do kỳ vọng của nhà đầu tư vào nó thay đổi và gọi là rủi ro thị trường.
Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất nói đến sự không ổn định trong giá trị thị trường và số tiền thu nhập trong tương lai, nguyên nhân là dao động trong mức lãi suất chung. Nguyên nhân cốt lõi của rủi ro lãi suất là sự lên xuống của lãi suất trái phiếu chính phủ, khi đó sẽ có sự thay đổi trong mức sinh lời kỳ vọng của các loại chứng khoán khác, đó là các loại cổ phiếu và trái phiếu công ty.
Rủi ro sức mua
Rủi ro sức mua là tác động của lạm phát đối với khoản đầu tư, biến động giá càng cao thì rủi ro sức mua càng tăng, nếu nhà đầu tư không tính toán lạm phát vào thu nhập kỳ vọng. Nói cách khác, lợi tức thực tế của chứng khoán đem lại là kết quả giữa lợi tức danh nghĩa sau khi khấu trừ lạm phát. Như vậy, khi có tình trạng lạm phát thì lợi tức thực tế giảm.
1. Cổ phiếu:
Là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ đông của công ty đó.
Đặc điểm của Cổ phiếu
Không có kỳ hạn và không hoàn vốn
Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn của các cổ đông vào công ty cổ phần. Chỉ có chiều góp vào, không thể hiện thời hạn hoàn vốn; không có kỳ hạn. (Khi công ty phá sản hoặc giải thể, thì sẽ không còn tồn tại cổ phiếu).
Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả SXKD của doanh nghiệp
Cổ tức cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, và vì kết quả kinh doanh không ổn định nên cổ tức cũng không thể cố định. Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt thì cổ đông được hưởng lợi nhuận nhiều hơn so với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định. Ngược lại, khi làm ăn khó khăn hoặc thua lỗ, cổ tức có thể rất thấp hoặc không có cổ tức.
Khi phá sản, cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản thanh lý.
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.
.
Sau đây là các đặc điểm cơ bản của trái phiếu:
- Chủ thể phát hành trái phiếu không chỉ có Công ty, mà còn có Chính phủ Trung ương và Chính phủ địa phương.
- Người mua trái phiếu chỉ là người cho chủ thể phát hành vay tiền và là chủ nợ của chủ thể phát hành trái phiếu. Khác với người mua cổ phiếu là người Chủ sở hữu Công ty.
- Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi, là khoản thu cố định không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Trái phiếu là chứng khoán nợ, vì vậy khi Công ty bị giải thể hoặc phá sản thì trước hết Công ty phải có nghĩa vụ thanh toán cho các Chủ trái phiếu trước, sau đó mới chia cho các Cổ đông.
Với những đặc điểm trên, trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu. Vì vậy, trái phiếu là loại chứng khoán được các nhà đầu tư ưa chuộng.
Phân loại theo người phát hành
- Trái phiếu của Chính phủ: Đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, chính phủ phát hành trái phiếu để huy động tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế, xã hội. Chính phủ luôn được coi là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị trường; Vì vậy, Trái phiếu Chính phủ được coi là loại chứng khoán có ít rủi ro nhất.
- Trái phiếu của doanh nghiệp là những trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành để tăng vốn hoạt động. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại và rất đa dạng.
- Trái phiếu của ngân hàng và các tổ chức tài chính: các tổ chức này có thể phát hành trái phiếu để tăng thêm vốn hoạt động.
Công cụ tài chính phái sinh
Khái niệm:
Là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận sẽ được thực hiện sau một thời gian nhất định với khối lượng xác định theo tỷ giá thỏa thuận lúc ký kết hợp đồng.
Đặc điểm:
Thông thường hợp đồng này được thực hiện giữa các tổ chức tài chính (TCTC)với nhau, hoặc giữa TCTC với các khách hàng là doanh nghiệp phi tài chính (các hợp đồng này thường được ký kết song phương).
Giá trị của hợp đồng kỳ hạn chỉ được giao nhận vào ngày đáo hạn của hợp đồng, không có khoản chi trả nào được thực hiện vào ngày ký kết hoặc trong thời hạn của hợp đồng. Không được phép chuyển nhượng.
Lợi nhuận, chi phí được xác định trước
- Tỷ giá xác định bởi 2 yếu tố: tỷ giá giao ngay và lãi suất thị trường của 2 đồng tiền liên quan.
- Mục đích:
Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng tại thời điểm nào đó xác định.
Giúp khách hàng hạn chế được rủi ro khi dự báo được sự biến động tỷ giá bất lợi cho kinh doanh của mình.
Phù hợp với doanh nghiệp có kế hoạch thu chi ngoại tệ ổn định, ít có kinh nghiệm và thông tin về biến động tỷ giá hàng ngày.
Ví dụ 1: ngày 10/01, một Công ty nhập khẩu của Mỹ được thông báo là sẽ trả GBP 1.000.000 từ việc mua hàng hoá cho nước ngoài sau hai tháng tức là vào ngày 10/03. Về nguyên tắc, khoản thu nhập này sẽ phải chuyển đổi ra USD để phục vụ sản xuất kinh doanh trong nước, do không chắc chắn về tỷ giá giữa GBP/USD sau hai tháng nữa, nên nếu tỷ giá GBP/USD tăng nhà nhập khẩu sẽ lỗ, ngược lại nếu giảm nhà nhập khẩu sẽ có lãi.
Để đảm bảo chắc chắn việc trả GBP 1.000.000 đó bằng giá trị của ngày hôm nay công ty nhập khẩu có thể sử dụng công cụ kỳ hạn để bảo hiểm rủi ro tỷ giá như sau:
Công ty mua hợp đồng kỳ hạn GBP 1.000.000. Các thông số thị trường như sau:
Tỷ giá giao ngay S(GBP/USD) = (1,7365/85)
Điểm tỷ giá P(GBP/USD) = 40 – 50
→ Công ty mua GBP với tỷ giá bán kỳ hạn là GBP/USD = 1, 7335 có ngày giá trị rơi vào ngày nhận tiền là ngày 10/03.
Giao dịch này, Công ty không phải chịu một khoản phí nào và qua đó biết chắc chắn được giá trị số tiền mình thu được là bao nhiêu khi đến hạn nhận tiền bất chấp sự tăng, giảm của tỷ giá giao ngay trên thị trường.
Nghiệp vụ hoán đổi
– Xuất phát từ thực tế: thời điểm nhà XNK thực sự phát sinh nhu cầu thu chi ngoại tệ có thể xảy ra trước hoặc sau thời điểm hợp đồng kì hạn đến hạn một số ngày nhất định. Do vậy hợp đồng hoán đổi cho phép nhà XNK tuần hoàn trạng thái tiền tệ, kéo dài hay rút ngắn thời hạn hợp đồng kì hạn phù hợp với nhu cầu thu chi ngoại tệ thực tế trong kinh doanh.
Khái niệm: giao dịch hoán đổi ngoại hối là việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau
– Hoán đổi tiền tệ (SWAP tiền tệ) là sự kết hợp giữa một giao dịch giao ngay (Spot transaction) với một giao dịch kỳ hạn (Forward transaction). Đổi một lượng cố định ngoại tệ này lấy một lượng biến đổi ngoại tệ khác trong một thời gian xác định bằng cách cùng một lúc ký 2 hợp đồng. Một hợp đồng ký mua bán giao ngay, một hợp đồng ký mua bán kỳ hạn tương ứng. Đây là hình thức kết hợp 2 giao dịch giao ngay và kỳ hạn theo chiều ngược lại, cùng một đồng tiền.
– Hình thức SWAP:
+) Swaps đối với ngân hàng: khi ngân hàng chủ động yêu cầu thực hiện hoán đổi.
+) Swaps đối với công ty (khách hàng DN): khi các DN chủ động yêu cầu thực hiện hoán đổi.
*Swaps đối với Ngân hàng:
+) Tình huống 1: ngân hàng tạm dư thừa một lượng ngoại tệ và cần 1 lượng cố định ngoại tệ khác, ngân hàng sẽ tìm đối tác thực hiện hoán đổi với sự kết hợp 2 hợp đồng mua giao ngay và bán kỳ hạn theo phí tổn Swap
+) Tình huống 2: ngân hàng tạm dư thừa một lượng cố định ngoại tệ và cần sử dụng ngoại tệ khác, ngân hàng sẽ tìm đối tác thực hiện hoán đổi với sự kết hợp 2 hợp đồng bán giao ngay và mua kỳ hạn theo phí tổn Swap
*Swaps đối với khách hàng:
+) Tình huống 1: Khách hàng cần 1 lượng cố định ngoại tệ và tạm dư thừa một lượng ngoại tệ khác, khách hàng sẽ tìm đối tác thực hiện hoán đổi đó là sự kết hợp 2 hợp đồng mua giao ngay và bán kỳ hạn theo phí tổn Swap
+) Tình huống 2: khách hàng có dư 1 lượng cố định ngoại tệ và cần 1 lượng ngoại tệ khác, khách hàng sẽ tìm đối tác thực hiện hoán đổi đó là sự kết hợp 2 hợp đồng bán giao ngay và mua kỳ hạn theo phí tổn Swap
Hợp đồng hoán đổi mất phí.
– Đặc điểm:
+) một hợp đồng hoán đổi gồm 2 vế: “vế mua vào” và “vế bán ra” được kí kết ngày hôm nay, nhưng có ngày giá trị khác nhau.
+) nếu không có thỏa thuận khác, thì khi nói mua một đồng tiền có nghĩa là ngân hàng yết giá mua vào đồng tiền yết giá, và bán một đồng tiền có nghĩa là ngân hàng yết giá bán ra đồng tiền yết giá.
+) số lượng mua vào và bán ra đồng tiền này (đồng tiền yết giá) là bằng nhau trong cả 2 vế (vế mua và vế bán) của hợp đồng hoán đổi.
+) trong thực tiễn ta thường gặp 2 loại hợp đồng hoán đổi là:
Vế Spot (giao ngay) Vế Forward (kỳ hạn)
Mua ngoại tệ Bán ngoại tệ
Bán ngoại tệ Mua ngoại tệ
Ví dụ: theo kế hoạch, công ty XNK Thăng Long cần 1 triệu $ để thanh toán tiền hàng nhập khẩu trong ngày hôm nay, đồng thời sẽ nhận được 1 triệu $ từ hàng xuất khẩu sau 3 tháng. Công ty quyết định tiến hành giao dịch với VCB như sau:
Ký một hợp đồng hoán đổi gồm 2 vế là “vế mua giao ngay” và “vế bán kỳ hạn” 3 tháng một lượng $ không đổi là 1 triệu $. Giả sử tỷ giá giao ngay VCB áp dụng trong giao dịch hoán đổi này là 19.500 VND/USD và điểm kỳ hạn gia tăng 3 tháng là 150 VND/USD. Ta có;
Tỷ giá kỳ hạn = tỷ giá giao ngay + điểm kỳ hạn gia tăng = 19.500 + 150 = 19.650 VND/USD
Thời điểm | Giao dịch hoán đổi | Luồng tiền vào (+); ra (-) | Trạng thái ngoái hối trường (+); đoản (-) | ||
USD | VND | USD | VND | ||
Hôm nay | Vế mua spot USD | +1 | -19.500 | +1 | -19.500 |
Vế bán kỳ hạn USD 3 tháng | -1 | +19.650 | |||
Trạng thái cuối ngày | +1 | -19.500 | 0 | +150 | |
Sau 3 tháng | Thực hiện vế kỳ hạn | -1 | +19.650 | ||
Trạng thái cuối ngày | 0 | +150 | 0 | +150 |
(Để đơn giản, ta coi các luồng tiền trong giao dịch spot xảy ra tại ngày kí kết hợp đồng và trong giao dịch forward tại ngày kết thúc hợp đồng)
Từ ví dụ trên cho thấy:
– Giao dịch hoán đổi không tạo ra trạng thái ngoại hối ròng, tức trạng thái ngoại tệ USD luôn bằng 0 nên tránh được rủi ro tỷ giá.
– Giao dịch hoán đổi tạo ra độ lệch thời gian về các luồng tiền. Trong đó, USD có luồng tiền dương hôm nay và có luồng tiền âm sau 3 tháng. Ngược lại, VND có luồng tiền âm hôm nay và có luồng tiền dương sau 3 tháng. Do đó, đáp ứng được nhu cầu về luồng tiền của Công ty.
– Trạng thái nội tệ phụ thuộc vào độ lớn của điểm tỷ giá kỳ hạn.